Radix Platycodi Grandiflori

1. Tên gọi khác

  • Khổ Cát Cánh, Bạch Cát Cánh, Ngọc Cát Cánh.

2. Tên khoa học

  • Platycodon grandiflorum (Jacq.) A.DC.
  • Họ Hoa Chuông (Campanulaceae).

3. Mô tả về cát cánh

  • Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 50-90cm. Rễ phình thành củ nạc. Lá mọc đối hay vòng 3, lá gần cụm hoa mọc so le; mép khía răng. Hoa màu lam tím hay trắng, mọc riêng lẻ hoặc thành bông thưa ở đầu cành. Quả nang hình trứng, nhiều hạt nhỏ, màu nâu đen. Mùa hoa quả từ tháng 6 – 9.
  • Cây mọc hoang và được trồng ở các tỉnh An Huy, Giang Tô và Sơn Đông của Trung Quốc. Cây trồng bằng hạt đang được di thực vào nước ta.

 

Mô tả về cát cánh

4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

4.1. Bộ phận dùng:

  • Rễ.

4.2. Thu hái:

  • Thu hoạch vào mùa thu đông hay mùa xuân.

4.3. Chế biến:

  • Dùng Cát Cánh nên bỏ đầu cuống, giã chung với Bách Hợp sống, giã nát như tương, ngâm nước 1 đêm xong sao khô (Lôi Công Bào Chích Luận).
  • Dùng Cát cánh cạo vỏ ngoài, tẩm nước gạo 1 đêm, xắt lát sao qua (Bản Thảo Cương Mục).
  • Hiện nay dùng củ đào về cắt bỏ thân mềm rửa sạch ủ một đêm, hôm sau sắc lát mỏng phơi khô dùng sống, có khi tẩm mật sao qua (Tùy theo đơn). Khi dùng làm hoàn tán thì nên xắt lát, sao qua rồi tán bột mịn (Trung Dược Đại Từ Điển).

4.4. Bảo quản:

  • Dễ mốc nên để nơi khô ráo, thoáng mát.

5. Thành phần hóa học

  • Rễ chứa saponin triterpenoid nhóm olean: Kikysaponin thuỷ phân cho kikysapogenin và galactosa, acid platycogenic, platycodigenin, acid polygalasic, phytosterol, inulin.

6. Tính vị qui kinh

  • Vị đắng cay, tính bình qui kinh Phế.

7. Tác dụng dược lý của cát cánh

Tác dụng dược lý của cát cánh

7.1. Theo Y học cổ truyền:

  • Có tác dụng tuyên phế khử đàm lợi yết, bài nùng, khai thông phế khí.
  • Chủ trị các chứng ho nhiều đàm, họng đau nói khàn, ngực đau phế ung (abscess phổi), viêm họng sưng đau, chứng lỵ, tiểu tiện không thông lợi (tiểu tiện lung bế).

7.2. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Saponin Cát Cánh kích thích niêm mạc gây phản xạ niêm mạc khí quản tiết dịch nên long đàm. Trên thực nghiệm cho chó và mèo đã gây mê uống nước sắc Cát Cánh, sự tiết dịch tăng rõ rệt, chứng minh tác dụng long đờm (expectarant) của thuốc.
  • Saponin Cát Cánh có tác dụng kháng viêm và an thần, giảm đau giải nhiệt, chống loét bao tử, có tác dụng ức chế miễn dịch.
  • Thuốc có tác dụng hạ đường huyết và hạ lipid huyết, thí nghiệm cho thỏ uống nước sắc, đường huyết của thỏ giảm, đặc biệt gây tiểu đường nhân tạo, tác dụng của thuốc càng rõ rệt. Trên thí nghiệm chuột cho uống thuốc cũng nhận thấy cholesterol của gan hạ thấp.
  • Saponin Cát Cánh có tác dụng tán huyết mạnh so với saponin Viễn chí, mạnh gấp 2 lần, nhưng khi dùng đường uống, thuốc bị dịch vị thủy phân không còn tác dụng tán huyết nên thuốc không được dùng chích.
  • Trong ống nghiệm, thuốc có tác dụng ức chế nhiều loại nấm gây bệnh ngoài da (dermatomycose).

8. Một số ứng dụng

8.1. Trị phế ung (áp xe phổi):

  • Cát cánh thang: (Cát Cánh bắt đầu 60g, giảm dần đến 20g, Cam Thảo từ 30g giảm đến 10g), tùy chứng gia giảm, dùng trị 10 ca kết quả tốt (Ngô Truyền Đạt, Tạp chí Trung Y Giang Tô 1981,3:35).
  • Cát Cánh 120g, Hồng Đằng 500g, Ý Dĩ Nhân 24g, Ngư Tinh Thảo 500g, Tử Hoa Địa Đinh 24g, chế thành tictura 450ml. Mỗi lần uống 10ml, ngày 3 lần.
  • Cát Cánh 3g, Bạch Mao Căn 30g, Ngư Tinh Thảo 6g, Sinh Cam thảo 3g, Ý Dĩ Nhân 15g, Đông Qua Nhân 20g, Bối Mẫu 6g, Ngân Hoa Đằng 10g, sắc uống.

8.2. Trị ho nhiều đàm đặc:

  • Cát Cánh 6g, Tỳ Bà Diệp 10g, Tang Diệp 10g, Cam Thảo 3g, sắc uống, trị nhiệt khái.
  • Cát Cánh 6g, Hạnh Nhân, Tử Tô đều 10g, Bạc Hà 3g, sắc uống. Uống liên tục 2 – 4 ngày. Trị hàn đàm lỏng.

8.3. Trị viêm họng amidan:

  • Cát cánh thang: Cát Cánh 6g, Cam Thảo 3g, sắc uống hoặc tán bột uống (liều 1 ngày).
  • Cát Cánh 6g, Kim Ngân Hoa, Liên Kiều đều 10g, Sinh Cam Thảo 3g sắc uống. Trị viêm amidale ngậm thuốc nuốt dần.

8.4. Trị đau tức ngực do chấn thương lâu ngày:

  • Cát Cánh 10g, Mộc Hương 5g, Trần Bì, Hương Phụ đều 10g, Đương Qui 15g, sắc nước uống.

8.5. Trị cam răng miệng hôi:

  • Cát Cánh, Hồi Hương lượng bằng nhau tán nhỏ, trộn đều bôi vào cam răng đã rửa sạch.
  • Kiêng kỵ: Người âm hư, ho lâu ngày và có chiều hướng ho ra máu đều không nên uống