1. Tên gọi khác

  • Tương Đảm, Du Thông, Nô Hội, Lưỡi Hổ, Long Tu (Bình Định).

2. Tên khoa học

  • Tên cây: Lô Hội có nhiều loài: Aloe vera Livar. sinensis Berger [Aloe perfoliata Lour. (non L.), Aloe bardadensis Mill.var.sinensis Haw.], Aloe perfoliata L, Aloe vulgaris Lamk, Aloe ferox L, Aloe perryi Bak,…
  • Họ Hành tỏi (Liliaceae).

3. Mô tả về lô hội

Mô tả về lô hội
  • ​Lô Hội (Aloe vera Livar. sinensis Berger) là một cây hóa gỗ, ngắn, to thô. Lá không cuống, mọc thành vành rất sít nhau, dày mẫm, hình 3 cạnh, mép dầy, mép có răng cưa thô cứng và thưa dài 30-50cm, rộng 5-10cm, dày 1-2cm, ở phía cuống. Cụm hoa dài chừng 1m, thành chùm dài mang hoa màu vàng xanh lục nhạt lúc đầu mọc đứng, sau rủ xuống, dài 3-4cm. Quả nang, hình trứng thuôn, lúc đầu xanh sau nâu và dai.
  • Tại miền Bắc có trồng một loài lô hội Aloe perfoliata L. chủ yếu để làm cảnh, có lá ngắn hơn chỉ đo được chừng 15-20cm, chưa thấy ra hoa kết quả.
  • Địa lý chủ yếu của lô hội là ở Đông Phi, Ấn Độ, châu Mỹ. Tại nước ta, cây lô hội mọc hoang ở bờ biển những tỉnh Ninh Thuận (Phan Rang, Phan Ri) và Bình Thuận. Ở miền Bắc được trồng làm cảnh nhưng ít hơn.

4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

4.1. Bộ phận dùng:

  • Dịch cô đặc của lá.

4.2. Thu hái:

  • Hái lá quanh năm.

4.3. Chế biến:

  • Phương pháp áp dụng ở nam châu Phi (Cáp): Cắt lá xếp chành đống, cao 1m, ở miệng hố đào dưới đất, dưới có lót da dê hay da ngựa, lá xếp càng lên trên càng vươn ra để nhựa chảy vào hố. Khi nhựa đã chảy hết, thì bỏ lá đi, lấy nhựa cô đặc trong nồi đồng. Khi cô rất vất vả vì mùi và khói rất hắc khó chịu. Đun quá thì bị cháy, đun chưa đủ thì lô hội bị mềm, cho nên người ta thường tập trung vào một xưởng riêng để cô đặc.
  • Phương pháp ở Curacao và cũng là phương pháp áp dụng ở miền nam Trung Bộ nước ta: cắt lá, xếp thành hình chữ V vào trong hố, đầu cắt quay xuống dưới, nhựa chảy xuống tự nhiên, không cần phải ép. Cô đặc trong nồi đồng.
  • Phương pháp khác:
  • + Cắt nhỏ lá, giã và ép. Để lắng 24 giờ. Gạn, nước thu được đêm cô ở ngoài nắng hoặc đun cho đặc. Phương pháp này cho loại lô hội không được tốt lắm vì lẫn nhiều tạp chất. Có thề ngâm lá đã giã nhỏ với nước, lọc lấy nước. Đun bã với một số nước nữa, trộn chỗ nước sau với nước trước, cô đặc lại.
  • + Có thể đem thái lá nhỏ, cho vào rổ bằng dây thép, nhúng 10 phút vào thùng nước sôi. Lại làm thế với lượt lá mới cho đến khi có một thứ nước đen đặc thì đem gạn và cô đặc. Do phương pháp chế tạo khác nhau, cho nên lô hội chế được cũng có hình thức khác nhau.
  • + Trước đây theo các tài liệu cũ tại các vùng Bình Thuận, Phan Rang, Phan Ri ta sản xuất hằng năm chừng 500-600kg lô hội, một phần dùng trong nước, một phần xuất sang Trung Quốc.

4.4. Bảo quản:

  • Bỏ vào thùng để nơi thoáng gió, tránh ánh nắng vì gặp nóng nhựa sẽ chảy.

5. Thành phần hóa học

  • Aloin (Barbaloin), p-coumaric acid, glucose, aldopentose, calcium oxalate.

6. Tính vị qui kinh

  • Vị đắng, tính hàn.
  • Qui kinh Can, Tỳ, Vị, Đại tràng.

7. Tác dụng dược lý

Tác dụng dược lý

7.1. Theo Y học cổ truyền:

  • Có tác dụng sát trùng, thông tiện, thanh nhiệt, lương can. Dùng chữa trẻ con cam tích, kinh giản, táo bón. Với liều nhỏ dùng giúp sự tiêu hoá, ăn uống không tiêu. Với liều lớn dùng làm thuốc chữa những bệnh nhức đầu khó chữa, sung huyết phổi, sung huyết các phủ tạng. Còn dùng làm thuốc tẩy hay nhuận tràng. Nên dùng sau bữa ăn tác dụng sẽ dịu và mau hơn.

7.2. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Aloin là chất tẩy xổ mạnh, tác dụng kích thích đại tràng gây xổ thường kèm theo đau bụng, hố chậu sung huyết nghiêm trọng có thể gây viêm thận. Lô hội dùng thụt đại tràng có tác dụng cũng như uống.
  • Tác dụng đối với tim mạch: nước sắc Lô hội có tác dụng ức chế tim cô lập của ếch.
  • Nước ngâm kiệt Lô Hội có tác dụng ức chế với mức độ khác nhau: nấm gây bệnh ngoài da. Lô Hội còn có tác dụng kháng hoạt tính ung thư.
  • Liều nhỏ Lô hội giúp kích thích tiêu hóa (thường liều 0.5-1g) vì nó kích thích nhẹ niêm mạc ruột và không cho cặn bã ở lâu trong ruột.
  • Độc tính Lô Hội: dùng liều quá cao có thể gây ngộ độc chết người (tiêu nhiều, yếu toàn thân, mạch chậm, nhiệt độ xuống).

8. Một số ứng dụng

8.1. Trị táo bón do trường vị thực nhiệt:

  • Lô Hội 20g, Chu Sa 15g, tán thành bột mịn, dùng rượu làm hoàn, mỗi lần uống 1 đồng cân (3g), ngày 2 lần, uống với rượu hoặc nước cơm.
  • Viên nhuận tràng: Bột Lô Hội 0.08g, cao Mật bò tinh chế 0.05g, Phenoltalein 0.05g, Bột Cam Thảo 0.05g, tá dược vừa đủ 1 viên, ngày uống 1-2 viên vào bữa cơm chiều.

8.2. Trị viêm màng tiếp hợp cấp:

  • Gia vị Lô Hội Hoàn: Lô Hội 3g, Hồ Hoàng Liên 3g, Đương Quy 10g, Bạch Thược 12g, Xuyên Khung 3g, Vô Di 10g, Mộc Hương 3g, Long Đởm Thảo 6g, sắc nước uống.
  • Đương Quy Lô Hội Hoàn: Lô Hội, Đại Hoàng, Thanh Đại (Thủy Phi) mỗi thứ 3g, Đương Quy, Long Đởm Thảo, Hoàng Cầm, Chi Tử, Hoàng Liên, Hoàng Bá mỗi thứ 6g, Mộc Hương 5.5g, Xạ Hương 0.3g (tán riêng), tán bột mịn luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 6-10g, ngày 3 lần.

8.4. Trị lãi đũa trẻ em, cam nhiệt:

  • Lô Hội 3g, Sử Quân Tử 15g, tán bột, mỗi ngày uống lúc đói 6g với nước ấm.
  • Lô hội hoàn: Lô hội, Diên hồ sách, Mộc hương đều 3g, Vô di, Thanh bì đều 6g, Đương quy, Phục linh, Trần bì đều 10g, Chích thảo 3g, tán bột mịn làm hồ hoàn. Trị trẻ em cam tích, táo bón, lãi đũa, suy dinh dưỡng.

8.5. Trị ghẻ lở, loét lở hậu môn:

  • Lô hội tán: Lô Hội 30g, Cam Thảo 15g, tán bột mịn, dùng nước đậu phụ (đậu hũ), rửa chỗ loét rồi đắp thuốc.

8.6. Trị mụn ở thanh niên:

  • Chế cao xoa mặt có gia thêm nước lá Lô hội 5-7%, xoa ngày 1-3 lần. Trị 140 ca, có kết quả 136 ca (Vương Thị, Tạp chí Trung y Liêu Ninh 1987).

9. Chú ý

  • Nguời tỳ vị hư nhược, sinh tả và phụ nữ có thai không dùng được.
  • Không dùng được cho trẻ con, phụ nữ có thai lòi dom.
  • Chú ý: Lô hội rất đắng, mùi hôi, không cho vào thuốc thang.
  • Liều thường dùng: uống 0.6-1.5g cho vào hoàn tán. Dùng ngoài vừa đủ đắp chỗ bệnh.