Herba Taraxaci Mongalicicum Radice

1. Tên gọi khác

  • Phù Công Anh (Thiên Kim Phương), Cấu Nậu Thảo, Bộc Công Anh (Đồ Kinh Bản Thảo), Thái Nại, Lục Anh, Đại Đinh Thảo, Bột Cô Anh (Canh Tân Ngọc Sách), Bồ Công Định, Thiệu Kim Bảo, Bồ Anh, Cổ Đính, Thiệu Kim Bảo, Ba Ba Đinh, Địa Đinh Thảo, Bát Tri Nại, Bạch Cổ Đinh. Nhĩ Bản Thảo (Tục Danh), Kim Trâm Thảo, Kim Cổ Thảo, Hoàng Hoa Lang Thảo, Mãn Địa Kim Tiền, Bột Bột Đinh Thái (Hòa Hán Dược Khảo), Hoàng Hoa Địa Đinh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

2. Tên khoa học

  • Tên cây: Taraxacum offcinal Wig.
  • Họ Cúc (Asteraceae).

3. Mô tả sơ lược về bồ công anh

Sơ lược về bồ công anh
  • Cỏ sống dai, rễ hình trụ. Thân rất ngắn, rễ mập, toàn cây có nhũ dịch trắng như sữa. Lá mọc từ rễ, thuôn dài hình trái xoan ngược, có khía răng uốn lượn hoặc xẻ lông chim, mép giống như bị xé rách. Cụm hoa có cuống dài rỗng, từ rễ mọc lên. Hoa màu vàng, quả mang chùm lông, phát tán nhờ gió.
  • Bồ Công Anh mọc hoang ở những nơi vùng núi cao như Đà Lạt, Tam Đảo, Sa Pa, mọc hoang nhiều ở Trung Quốc.

4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

4.1. Bộ phận dùng:

  • Dùng toàn cây, dùng rễ phơi khô. Lựa cây nhiều lá, màu lục tro, rễ nguyên đủ là tốt.

4.2. Thu hái:

  • Chọn vào giữa tháng 4 đến tháng 5 là thời kỳ có vị đắng nhiều nhất, có người dùng thứ nhỏ và dài, thân và cành màu tím là tốt nhất.

4.3. Chế biến:

  • Phơi khô.

4.4. Bảo quản:

  • Phơi thật khô, để nơi cao ráo, hoặc phơi nắng, bị ẩm thấp rất mau mốc và mục.

5. Thành phần hóa học

  • Trong rễ có một chất đắng Bồ Công Anh Taraxacin, chất Taraxenola, đường khu, chất nhựa, chất đắng, saponozit, men tyrosinaza. Trong hoa có Xanthophyl. Trong lá có Luteolin – 7 – glucozit và apigenin – 7 – glucozit hay cosmoziozit và rất nhiều Vitamin B, C.

6. Tính vị qui kinh

  • Vị đắng, ngọt, tính hàn.
  • Qui kinh Can, Vị.

7. Tác dụng dược lý của bồ công anh

 

Tác dụng dược lý của bồ công anh

7.1. Theo Y học cổ truyền:

  • Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán sưng, tiêu ung, lợi thấp, thông lâm.
  • Chủ trị các chứng ung nhọt, sang lở, nhũ ung (viêm vú), trường ung (viêm ruột), đau họng (hầu tý), mắt sưng đỏ đau, chứng thấp nhiệt hoàng đản, nhiệt lâm (viêm tiết niệu).

7.2. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Thuốc sắc Bồ Công Anh có tác dụng ức chế các loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu, não mô cầu, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn lỵ Flexener, trực khuẩn mủ xanh, Leptospira hebdomadia (Trung Dược Học).
  • Nước sắc Bồ Công Anh có tác dụng lợi mật, bảo vệ gan, lợi tiểu (Trung Dược Học).
  • Nước sắc Bồ Công Anh có tác dụng nhuận trường (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

8. Một số ứng dụng

  • Trị viêm tuyến vú: sưng nóng đỏ, chưa vỡ mủ (uống trong và đắp ngoài).
  • Trị táo bón: thuốc có tác dụng nhuận tràng.
  • Trị viêm amidan: mỗi ngày sắc 120 – 180g Bồ Công Anh khô uống.
  • Trị viêm tuyến vú phối hợp với Liên Kiều, Kim Ngân Hoa, Xuyên Sơn Giáp dùng bài Nhũ Ung Thang: Bồ Công Anh 40g, Kim Ngân Hoa 40g, Xuyên Sơn Giáp (sao) 12g, Liên Kiều 16g, Thiên Hoa Phấn 16g, Thanh Bì 8g, Sài Hồ 12g, Sinh Cam Thảo 8g, sắc nước uống.
  • Trị viêm ruột thừa: dùng bài: Bồ Công Anh 40g, Kim Ngân Hoa 40g, Đại Hoàng 20g, Đơn Bì 20g, Xuyên Luyện Tử 12g, Xích Thược 16g, Đào Nhân 12g, Sinh Cam Thảo 12g sắc uống.
  • Trị viêm gan cấp: dùng bài: Bồ Công Anh 20g, Nhân Trần 20g, Thổ Phục Linh 20g, Bạch Mao Căn 20g, sắc nước uống.
  • Trị viêm màng tiếp hợp cấp: có thể dùng Bồ Công Anh sắc nước xông mắt, dùng thêm Cúc Hoa, Hạ Khô thảo càng tốt.
  • Trị đục giác mạc: thuốc nhỏ mắt Bồ Công Anh (hàm lượng 10ml thuốc có 3g Bò Công Anh khô) nhỏ mắt ngày 3 lần, đồng thời uống nước (Tạp chí Thiên Tân Y Dược 1974).
  • Trị bỏng nhiễm trùng: Bồ Công Anh tươi giã nát gia cồn 75 độ, trộn đắp chỗ bỏng (Tạp chí Đông Tây Y kết hợp 1987).
  • – Trị bệnh quai bị: dùng Bồ công anh tươi 30g (khô thì 20g) gia 1 lòng trắng trứng gà thêm ít đường phèn bọc vải đắp vùng đau ngày thay một lần (Báo Tân y học 1972).
  • Trị nốt ruồi da: dùng Bồ Công Anh tươi đắp có kết quả (Báo Y Học Nông Thôn Trung Quốc 1986).
  • Ngoài ra, còn có người dùng chữa viêm tiết niệu, viêm bàng quang, đau đầy bao tử, rối loạn tiêu hóa dùng bài: Bồ Công Anh 40g, Quất Bì 24g, Sa Nhân 12g, tán bột mịn, mỗi lần uống 1-2g, ngày 2 – 3 lần.

9. Chú ý:

  • Liều thường dùng: 8 – 30g, thuốc tươi có thể dùng gấp 2 – 3 lần, đắp ngoài không hạn chế.
  • Không có thấp nhiệt ung độc kỵ dùng. Ung thư thuộc hư hàn âm cấm dùng.