Dây Ba Mươi, củ Rận Trâu, dây Dẹt Ác, Sam Síp Lạc (Tày), Mùi Sấy Dòi (Dao), Bẳn Sam Síp (Thái), Pê Chầu Chàng (H’mông).
2. Tên khoa học
Stemona tuberosa Lour.
Họ Bách Bộ (Stemonaceae).
3. Mô tả tổng quan về bách bộ
Tổng quan về bách bộ
Cây dạng dây leo thân nhỏ nhẵn, quấn, có thể dài 10cm, lá mọc đối có khi thuôn dài thân nổi rõ trên mặt lá, 10 – 12 gân phụ chạy dọc từ cuống lá đến ngọn lá, cụm hoa mọc ở kẽ lá, có cuống dài 2-4cm, gồm 1-2 hoa to màu vàng hoặc màu đỏ. Bao hoa gồm 4 phận, 4 nhụy giống nhau, chỉ nhị ngắn. Bầu hình nón, quả nặng có 4 hạt, ra hoa vào mùa hè. Rễ chùm gần đến 30 củ (nên mới gọi là Dây Ba Mươi), có khi nhiều hơn nữa.
Mọc hoang dại khắp nơi, đặc biệt là những vùng đồng núi.
4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
4.1. Bộ phận dùng
Rễ củ. Củ càng lâu năm càng tốt.
4.2. Thu hái
Thu hoạch vào cuối thu đến đầu mùa xuân năm sau khi chồi cây chưa hoạt động.
Trước khi thu hoạch, cắt bỏ dây thân, nhổ bỏ cây choai, đào toàn bộ củ lên, rửa sạch phơi khô..
4.3. Chế biến
Đào lấy củ già rửa sạch cắt bỏ rễ 2 đầu, đem đồ vừa chín, hoặc nhúng nước sôi, củ nhỏ để nguyên, củ lớn bổ đôi, phơi nắng hoặc tẩm rượu, sấy khô (Bản Thảo Cương Mục).
Rửa sạch, ủ mềm rút lõi, xắt mỏng phơi khô, dùng sống. Tẩm mật một đêm rồi sao vàng (dùng chín) (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
4.4. Bảo quản
Để nơi khô ráo, tránh ẩm.
5. Thành phần hóa học của bách bộ
Trong rễ củ có các alcaloid, chủ yếu là stemonin, tuberostemonin, isotuberostemonin, hypotuberostemonin, oxytuberostemonin, stemin, stenin; glucid 2,3%, lipid 0,83%; protid 9,0%; acid hữu cơ (citric, formic, malic, suecinic…)…
6. Tính vị qui kinh
Vị ngọt, đắng,tính bình quy kinh phế.
7. Tác dụng dược lý của bách bộ
Tác dụng dược lý của bách bộ
7.1. Theo Y học cổ truyền
Bách Bộ có tác dụng nhuận phế chỉ khái, diệt rận, sát trùng.
Chủ trị các chứng: thương phong khái thấu, bách nhật khái (ho gà), phế lao, giun kim, chấy rận, chàm lở.
7.2. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Tác dụng kháng vi trùng: Radix Stemonae in vitro có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại khuẩn gây bệnh gồm: Streptococus pneumoniae, Hemolytic streptococus, Neisseria meningitidis và Staphylococus aureus (Trung Dược Học).
Tác dụng diệt ký sinh trùng: dịch cồn hoặc nước ngâm kiệt của Bách Bộ có tác dụng diệt ký sinh trùng như chấy rận, bọ chét, ấu trùng ruồi, muỗi, rệp… (Trung Dược Học).
Tác động lên hệ hô hấp: nước sắc Bách bộ không tỏ ra có tác dụng giảm ho do chích Iod nơi mèo. Bách bộ có tác dụng làm giảm hưng phấn trung khu hô hấp của động vật, làm giảm ho do ức chế phản xạ ho. Đối với kháng Histamin gây co giật, Bách bộ có tác dụng giống như Aminophylline nhưng hòa hoãn và kéo dài hơn (Trung Dược Học).
Dùng trong bệnh nhiễm: Theo dõi hơn 100 bệnh nhân dùng nước sắc Bách Bộ, cho thấy có 85% có hiệu quả giảm ho (Trung Dược Học).
Tác dụng trị ho: Stemonin có tác dụng làm giảm tính hưng phấn của trung tâm hô hấp của động vật, ức chế phản xạ ho, do đó có tác dụng trị ho. Bách bộ đã được thí nghiệm chữa lao hạch có kết quả tốt (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Tác dụng trị giun và diệt côn trùng: ngâm giun trong dung dịch 0,15% Stemonin, giun sẽ tê liệt sau 15 phút. Nếu kịp thời lấy giun ra khỏi dung dịch, giun sẽ hồi phục lại. Tiêm dung dịch Stemonin sulfat (3mg) vào ếch nặng 25g, có thể làm cho ếch tê bại, sau 12 giờ thì bình phục. Dùng rượu thuốc Bách bộ 1/10 trong rượu 700, ngâm hoặc phun vào con rận, rận sẽ chết sau một phút. Nếu ngâm rệp, con vật sẽ chết nhanh hơn (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Tác dụng kháng khuẩn: Bách Bộ có tác dụng diệt vi khuẩn ở ruột già và kháng vi khuẩn của bệnh lỵ, phó thương hàn (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
8. Một số ứng dụng của bách bộ
8.1. Trị lao phổi
Dùng Bách Bộ 20g, Hoàng Cầm, Đơn Bì, Đào Nhân đều 10g, sắc đặc còn 60ml, ngày 1 thang, 1 liệu trình 3 tháng, biện chứng gia giảm. Đã trị 93 ca lao phổi có hang, kết quả tốt (Đặng Trường Vinh, Tạp chí Phòng lao Trung quốc 1966,1:27).
Báo cáo của Đặng Trường Vinh: Viên Bách bộ trị 153 ca lao phổi, dùng gà con bỏ ruột và đầu chân, cứ theo tỷ lệ 1 cân gà 1 cân thuốc. Cho gà và nước vừa đủ nấu trong 4 gờ, đổ nước gà ra, cho thêm nước khác nấu trong 4 ,5 lần, mỗi lần 2 giờ, các lần sắc nước trộn đều cho thuốc vào khuấy đều (cứ 1 cân thuốc cần 12 lạng nước gà hầm) làm thành viên nhỏ, mỗi lần uống 10g x 2 lần sáng tối, một liệu trình 20 – 30 ngày, nếu có kết quả tiếp tục uống thêm 2 – 3 tháng và sau đó uống 2 – 3 tháng nữa để cũng cố kết quả. Phần lớn bệnh nhân được tăng trọng, triệu chứng lâm sàng được cải thiện (Tạp chí Trung y 1959, 3:39).
8.2. Trị ho gà
Dùng Sirô Ho gà (1ml tương đương 1,5g thuốc sống), mỗi lần uống 15 ml, ngày 3 lần. Đã điều trị 95 ca, tỷ lệ kết quả 85,2%. Đối với số trẻ có tiếp xúc 103 cháu, mỗi tuần cho uống 2 ngày, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10ml, trong 2 tuần, tỷ lệ phòng bệnh 97% (Vương Quang Tiền, báo Trung y dược Thượng Hải 1959, 4:39).
8.3. Trị các loại ho (bao gồm ho do viêm họng, viêm phế quản, ho lao, ho gà…)
Bách Bộ 12g, Kinh Giới 10g, Bạch Tiền, Cát Cánh đều 10g sắc nước uống, trị ho ngoại cảm.
Bách Bộ 10 – 15g sắc uống trị ho gà.
Bách Bộ, Sa Sâm đều 2 cân, cho nước 10 cân sắc cô bỏ xác gia mật đường 2 cân, lửa nhỏ nấu thành cao, mỗi lần 1 thìa canh ngày 2 lần. Trị ho nhiệt và lao.
Bách Bộ 20g, sắc 2 lần được 60ml, chia 3 lần uống trong ngày, có thể cho đường mật. Trị 110 ca có kết quả 87,2% (Trịnh Tường Quang báo Trung y Thiểm Tây 1986, 10:439).
8.4. Trị giun kim
Bách Bộ, Binh Lang, Sử Quân Tử lượng bằng nhau tán bột mịn, trộn vaselin bôi vào quanh hậu môn. Nếu chế thành viên đạn đặt hậu môn tốt hơn.
Bách Bộ 30g, sắc cô đặc còn 10 – 20ml, mỗi tối thụt lưu đại tràng trong 2 – 3 tối hoặc dùng Bách Bộ 20g, Tử Thảo 20g, Vaselin 100g, chế thành cao bôi quanh hậu môn mỗi tối.
8.5. Trị chấy rận, ngứa do viêm da dị ứng, mề đay
Bách Bộ 100g, cồn 500ml, ngâm trong 24giờ, bôi vào chỗ ngứa có chấy rận (đầu, người, âm hộ).
Bách Bộ cắt lát mỏng xát vào vùng ngứa mỗi ngày nhiều lần trị ngứa dị ứng, viêm da, mề đay, chàm lở, muỗi cắn.
Bách Bộ 15g, Bằng Sa, Hùng Hoàng đều 6g, Khổ Sâm 10g, sắc nước rửa trị mề đay.
8.6. Những công dụng khác
Diệt ruồi: nước sắc Bách Bộ cho thêm ít đường, ruồi ăn chết tới 60%.