Bạch quả

1. Tên gọi khác của bạch quả

  • Ngân Hạnh, Áp Cước Tử, Công Tôn Thụ.

2. Tên khoa học

  • Ginkgo biloba thuộc họ Bạch Quả Ginkgoaceae.

3. Mô tả về bạch quả

 

Mô tả về bạch quả
  • Bạch Quả là một cây to, cao 20-30m, thân phân thành cành dài, gần như mọc vòng, trên cành có những cành nhánh ngắn, mang lá có cuống. Phiến lá hình quạt, mép lá phía trên tròn, nhẵn, giữa hơi lõm, chia phiến lá thành hai thùy. Gân lá phân nhánh theo hướng rẽ đôi. Quả hạch, kích thước bằng quả mận, thịt màu vàng, có mùi bơ khét rất khó chịu.
  • Bạch Quả đã được trồng ở Trung Quốc từ cách đây 3.000 năm, có nguồn gốc ở tỉnh Chiết Giang. Từ năm 1995, Việt Nam đã nhập hạt Bạch Quả từ Nhật Bản và Pháp về trồng ở Sapa (Lào Cai), nhưng cây sinh trưởng rất chậm.

4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

4.1. Bộ phận dùng:

  • Lá, quả và nhân.

4.2. Thu hái:

  • Lá thường thu hái quanh năm.

4.3. Chế biến:

  • Phơi hay sấy khô là được.

4.4. Bảo quản:

  • Nơi khô ráo, thoáng mát.

5. Thành phần hóa học của bạch quả

  • Nhân Bạch Quả chứa 5,3 % protein, 1,5 % chất béo, 68 % tinh bột, 1,57 % tro, 6 % đường.
  • Vỏ Bạch Quả chứa ginkgolic axit, bilobol và ginnol.
  • Lá Bạch Quả chứa hai loại hoạt chất: các hợp chất flavonoid và các terpen.
  • Các hợp chất flavonoid (ginkgo – flavon glucozit) là những hợp chất trong đó phần aglycon là 1 flavonol (quercetin, kaempferol, và isorhamnetin). Phần đường là glucoza và rhamnose. Ngoài ra còn có một ít proanthocyanidin.
  • Nhóm các terpen gồm có ginkgolide (là những diterpen) và bilobalit (1 sesquiterpen) có vị đắng.
  • Ngoài hai loại chất trên, lá Bạch Quả còn chứa một số axit hữu cơ như Hydroxykinurenic, kinurnic, parahydroxybenzoic, vanillic.

6. Tính vị qui kinh

  • Bạch Quả vị ngọt, hơi đắng, tính bình, khí ôn, quy vào kinh phế và mạch đới

7. Tác dụng dược lý của bạch quả

 

Tác dụng dược lý của bạch quả

7.1. Theo Y học cổ truyền:

  • Bạch Quả ích khí, ích phổi, giáng khí bình suyễn, khỏi được chứng tiểu tiện, hết được chứng khí hư, bạch đới.
  • Bạch Quả ăn sống giáng được đờm, tỉnh được say rượu, tiêu được độc, sát được trùng.
  • Nhưng không nên ăn nhiều vì tính nó thu liễm quá mạnh, nên hay sinh chứng đầy tức khó chịu.
  • Nhân Bạch Quả ngày dùng 10-20g, bóc bỏ vỏ, dùng dưới dạng thuốc sắc hay nướng chín, tán bột.
  • Thịt quả có độc, không ăn được. Phải ép bỏ dầu, để lâu trên một năm mới dùng. Ngày dùng 3-4 quả. Dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác.

7.2. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

– Tác dụng trên thiểu năng tuần hoàn não và bệnh mạch ngoại biên.

  • Cao Bạch Quả qua thực nghiệm cho thấy có tác dụng bảo vệ chuột cống trắng chống lại bệnh thiếu máu cục bộ não. Tiêm truyền tĩnh mạch cao bạch quả giúp ngăn cản sự phát triển nhồi máu não (khi tiêm mảnh vỡ cục đông máu của nó vào động mạch cảnh gốc). Ngoài ra còn có tác dụng tốt trên nhồi máu não cấp tính hoặc thiếu máu cục bộ não do nghẽn mạch. Trong điều kiện giảm lượng oxy từ không khí thở vào, động vật điều trị với cao Bạch Quả sẽ sống sót lâu hơn so với nhóm đối chứng, không những do tác dụng tăng lưu lượng tuần hoàn não, mà còn do làm tăng nồng độ glucose và adenosin triphosphat trong máu.
  • Cao Bạch Quả tiêm truyền tĩnh mạch còn làm tăng đường kính tiểu động mạch ở mèo, làm giảm sử dụng glucose bởi não. Nó có hiệu quả điều trị phù não gây ra bởi các chất độc hại thần kinh hoặc do chấn thương. Trong nhồi máu não gây ra bởi natri arachidonat ở chuột cống trắng, cao bạch quả dạng uống hoặc tiêm dưới da có tác dụng ức chế một phần sự tăng nước, natri và calci, đồng thời ức chế tình trạng giảm kali trong não. Cho chuột nhắt trắng uống cao bạch quả trong 4-8 tuần giúp tăng trí nhớ và nhận thức trong thí nghiệm phản xạ có điều kiện.

– Tác dụng trên tiền đình và thính giác:

  • Cao Bạch Quả làm giảm thương tổn ốc tai ở chuột lang và có tác dụng tốt trên độ thấm mao mạch và vi tuần hoàn chung. Cải thiện chức năng về tiền đình và thính giác trên động vật gây thương tổn thực nghiệm.

– Tác dụng đối kháng với yếu tố hoạt hóa tiểu cầu:

  • Các hợp chất ginkgolid của cao bạch quả, đặc biệt ginkgolid B là chất đối kháng của PAF. Ginkgolid B có tác dụng ức chế mạnh sự giảm lượng tiểu cầu và co thắt phế quản gây bởi PAF ở chuột lang.

* Dạng thuốc dùng:

  • Cao tiêu chuẩn hóa (cao khô từ lá khô Bạch Quả, chiết xuất bằng aceton và nước với tỷ lệ dược liệu/cao là 35-67/1), chứa 22-27% flavon glycosid và 5-7% terpen lacton, trong đó khoảng 2,8-3,4% là các ginkgolid A, B, C và 2,6-3,2% là bilobalid.

8. Một số ứng dụng của bạch quả

  • Tăng lưu lượng máu não toàn bộ, cục bộ và vi tuần hoàn, bảo vệ đối với tình trạng giảm oxy trong không khí thở vào, cải thiện lưu biến máu, ức chế kết tập tiểu cầu, cải thiện chuyển hóa ở mô và giảm độ thấm mao mạch: Cao Bạch Quả tiêu chuẩn hóa với liều 120mg có tác dụng giống như dihydroergotoxin với liều 4,5mg sau 6 tuần điều trị.
  • Chữa cảm lạnh, ho có đờm, có khi thở suyễn, cổ có tiếng khò khè: Bạch Quả 7 trái nướng chín, cùng với lá Ngải Cứu. Dùng lá ngải như cái tổ, rồi mỗi Bạch Quả cho vào một tổ lá ngải, lại bọc giấy xung quanh rồi đem nướng cho thơm, bỏ hết giấy, bỏ hết lá ngải, chỉ ăn nguyên Bạch Quả, ngày 3-4 quả như vậy.
  • Bạch Quả Định Suyễn Thang: Bạch Quả 21 quả sao vàng, Ma Hoàng 12g, Tô Tử 8g, Khoản Đông Hoa, Chế Bán Hạ, Tang Bạch Bì đều dùng mật sao các vị đều 8g, Hạnh Nhân bỏ vỏ và đầu nhọn, hoàng cầm sao qua, đều 6g, Cam Thảo 4g. Nước 600ml, sắc 3 lần, gạn lấy nước chia uống trong ngày.
  • Chữa đi đái buốt, tiểu tiện quá nhiều, tiểu tiện trắng đục: Bạch Quả 10 quả, 5 quả để uống sống, 5 quả để chín. Gom cả hai thứ vào mà ăn trong ngày.

Liên hệ cho chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết!