Cây nhỏ, mọc đứng thành bụi sum sê, cao 0,5 – 1m. Cành cứng đôi khi có gai ngắn ở kẽ lá. Lá nguyên mọc so le hoặc tụ tập 4 -5 cái, hình mũi mác, mép uốn lượn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt; cuống lá ngắn. Hoa nhỏ, mọc đơn độc hoặc 2 – 3 cái ở kẽ lá, màu tím nhạt hoặc tím đỏ, tràng hình phễu, 5 cánh, có lông ở mép, nhị 5 đính ở đỉnh của ống tràng. Quả mọng, hình trứng, khi chín màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ; hạt nhiều, hình thận dẹt. Ngoài ra còn có loài câu kỷ quả tím đen (Lycium ruthenicum Murray) cũng được dùng.
4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
4.1. Bộ phận dùng
Bộ phận dùng là quả chín phơi hay sấy khô của cây Câu Kỷ Tử.
4.2. Thu hái
Thu hoạch vào mùa hạ và mùa thu khi quả đã chuyển màu đỏ vàng.
4.3. Chế biến
Sau khi phơi âm can để vỏ ngoài nhăn lại, lấy ra phơi nắng hoặc sấy nhẹ đến khi vỏ ngoài quả khô và cứng, thịt quả mềm. Loại bỏ cuống. Quả thường dùng sống, hoặc tẩm rượu sao, đem sắc ngay hoặc sấy nhẹ (dưới 50° C) đến khô giòn, tán bột hoặc phun rượu cho quả trở nên đỏ tươi, khi dùng giã nát.
5. Thành phần hóa học
Trong Kỷ Tử có chừng 0,09% chất betain C5H12O 2N.
Theo Từ Quốc Vân và Triệu Thủ Huấn trong 100g quả có 3,96mg caroten; 150mg canxi; 6,7mg P; 3,4 mg sắt; 3mg Vitamin C; 1,7mg axit nicotinic; 0,23mg amon sunfat.
Theo một tác giả khác (Ibraghinmôv) trong Kỷ Tử có lysin, cholin, betain 2,2% chất béo và 4,6% chất protein, axit xyanhydric và có thể có atropin.
Chủ trị: Chủ trị các chứng can thận âm hư, âm huyết hư tổn, chứng tiêu khát, hư lao khái thấu
7.2. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Tăng cường miễn dịch: Nước sắc Câu Kỷ Tử làm tăng cường khả năng thực bào của đại thực bào, tăng số lượng và hiệu giá kháng thể.
Hạ cholesterol huyết, đường huyết, bảo vệ gan: Dạng chiết nước từ câu kỳ tử có tác dụng làm giảm cholesterol và có tác dụng bảo vệ gan, hạ đường huyết, tăng khả năng dung nạp đường.
Tác dụng đối với hệ thống máu: Nước sắc Câu Kỷ Tử làm tăng lượng bạch cầu
8. Một số ứng dụng
Rượu Kỷ Tử: Kỷ Tử 600g, rượu (35-40°) 2 lít. Giã nhỏ Kỷ Tử. Cho rượu vào ngâm trong 2 tuần lễ trở lên. Lọc lấy rượu mà uống. Ngày uống 1-2 cốc con làm thuốc bổ.
Đơn thuốc bổ chữa di tinh: Kỷ Tử 6g, Sinh Khương 2g, Nhục Thung Dung 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
Hữu quy hoàn: Thục Địa 32g, Sơn Dược sao 16g, Sơn Thù 12g, Câu Kỷ Tử 16g, Đỗ Trọng (tẩm gừng sao) 16g, Thỏ Ty Tử 16g, Thục Phụ Tử 8 – 14g, Nhục Quế 8 – 16g, Đương Quy 12g, Lộc Giác giao 16g. Cách dùng: Theo tỷ lệ trên tất cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 4 – 8g, có thể làm thuốc thang sắc uống. Tác dụng: Ôn thận tráng dương, bổ tinh huyết. Chủ trị: Các chứng thận dương bất túc, mệnh môn hỏa suy, lão suy. Lâm sàng biểu hiện các triệu chứng: sợ lạnh, chân lạnh, hoạt tinh, liệt dương, chân đau, gối mỏi.
Cúc Thanh Thang (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). Trị hoa mắt, thị lực giảm sút, cườm mắt tuổi già, thủy tinh thể đục: Cúc Hoa 8g, Kỷ Tử 20g, Nhục Thung Dung 12g, Ba Kích Thiên 8g, sắc nước uống.
Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn (Cảnh Nhạc Toàn Thư): trị can thận âm hư, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, mắt mờ, hoa mắt: Câu Kỷ Tử, Cúc Hoa mỗi thứ 12g, Thục Địa 16g, Sơn Dược mỗi thứ 8g, Phục Linh, Đơn Bì, Trạch Tả mỗi thứ 6g. Tán bột trộn làm viên. Mỗi lần uống 12g ngày 2 lần, với nước muối nhạt.
9. Chú ý
Ngoài quả Khởi Tử ra, cây Khởi Tử còn cho các vị thuốc sau đây:
Lá Khởi Tử (rau Củ Khởi) nấu canh với thịt để chữa cho ho, sốt.
Vỏ cây khởi tử tức Địa Cốt Bì-Cortex Lycii sinensis là vỏ rễ phơi hay sấy khô.
Đào rễ vào mùa xuân và mùa thu (từ tháng 10 đến tháng 3-4) rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ phơi hay sấy khô. Muốn cho đẹp, làm như sau: Rễ đào về rửa sạch cắt thành từng đoạn 6-10cm, dùng dao rạch cho đến gỗ, cho vào đồ, vỏ sẽ long ra khỏi gỗ, lấy ra bóc phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học: Theo Bộ dược học viện nghiên cứu y học Bắc Kinh 1958, trong địa cốt bì có 0,08% ancalioid, 1,7% saponin không có phản ứng anthraglucosid và tanin. Công dụng và liều dùng: Lá và vỏ rễ khởi tử có tác dụng chữa ho, sốt và sốt do ho.
Liều dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc.
Theo tài liệu cổ, địa cốt bì có vị ngọt, tính hàn, vào 4 kinh phế, can, thận và tam tiêu. Có tác dụng lương huyết tả hỏa, thanh phế nhiệt, trừ cốt chưng. Dùng chữa ho ra máu, phiền nhiệt tiêu khát, lao nhiệt ra mồ hôi, nhức xương. Người dinh phận không có nhiệt, tỳ vị hư hàn không dùng được.
Đơn thuốc có vị địa cốt bì trong dân gian
Chữa thổ huyết: Sắc 12g Địa Cốt Bì với 200ml nước mà uống trong ngày.
Tiểu tiện ra huyết: Địa Cốt Bì tươi, rửa sạch giã lấy nước uống. Mỗi lần 25-30g Địa Cốt Bì tươi. Nếu không có tươi, dùng khô sắc cũng được.