Ba Kích Thiên, cây Ruột Gà, Chẩu Phóng Xì, Ba Kích Nhục, Liên Châu Ba Kích
2. Tên khoa học
Morinda Offcinalis How.
Thuộc họ Cà phê Rubiaceae
3. Mô tả về cây ba kích
Cây ba kích và những thông tin cần biết
Cây thảo, sống lâu năm, leo bằng thân quấn. Thân non mầu tím, có lông, phía sau nhẵn. Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục, thuôn nhọn, cứng, dài 6-14cm, rộng 2,5-6cm, lúc non màu xanh lục, khi già màu trắng mốc. Lá kèm mỏng ôm sát thân. Hoa nhỏ, lúc đầu màu trắng, sau hơi vàng, tập trung thành tán ở đầu cành, dài 0,3-1,5cm, 2- 10 cánh hoa, 4 nhị. Quả hình cầu, khi chín màu đỏ. Mùa hoa: tháng 5-6, mùa quả: tháng 7-10.
Cây Ba Kích mọc hoang ở ven rừng, trên đồi rậm giữa các bụi bờ, bãi hoang, nhiều nhất ở Quảng Ninh, Hà Tây, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang.
4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
4.1. Bộ phận dùng
Rễ.
4.2. Thu hái
Rễ đào quanh năm, tốt nhất vào thu đông.
4.3. Chế biến
Đào về rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô. Khi gần khô đập dẹt rồi lại phơi cho thật khô.
4.4. Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát.
5. Thành phần hóa học trong cây ba kích
Trong rễ Ba Kích chủ yếu có các chất anthraglucozit, rất ít tinh dầu, chất đường, nhựa và acid hữu cơ. Rễ tươi có vitamin C (Theo Đỗ Tất Lợi, Võ Hữu Đức, 1961).
6. Tính vị qui kinh
Vị ngọt, cay, tính ôn quy kinh can thận.
7. Tác dụng dược lý của ba kích
Tác dụng dược lý của ba kích
7.1. Theo Y học cổ truyền
Thuốc có tác dụng bổ thận dương, trừ phong thấp. Chủ trị các chứng liệt dương, vô sinh (do bào cung lạnh), chứng tý do phong hàn thấp.
7.2. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Theo Đỗ Tất Lợi: nước sắc Ba Kích có tác dụng làm tăng sự co bóp của ruột và giảm huyết áp, không có độc.
Theo sách Trung Dược Học: cho chuột lớn và chuột nhắt uống thuốc đều không thấy biểu hiện tác dụng của kích tố đực. Thuốc có tác dụng như ACTH làm cho tuyến ức chuột con teo.
8. Một số ứng dụng
8.1. Chữa liệt dương, tảo tiết ở nam, chứng vô sinh ở nữ do thận dương hư
Ba Kích Thiên Hoàn: Ba Kích Thiên 12g, Ngũ Vị Tử 6g, Nhân Sâm 8g (nếu không có, thay Đảng Sâm lượng gấp đôi), Thục Địa 16g, Nhục Thung Dung, Long Cốt, Cốt Toái Bổ, mỗi thứ 12g, tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi lần 12g, mỗi ngày 2 – 3 lần. Trị đau lưng, hoạt tinh ở người thận hư, kết quả tốt.
Ba Kích Thiên, Đảng Sâm, Phúc Bồn Tử, Thỏ Ty Tử, mỗi thứ 12g, Sơn Dược 24g, Thần Khúc 12g, tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 12g, ngày 2 – 3 lần.
8.2. Trị người lớn tuổi đau lưng, chân yếu, tê mỏi
Kim Cang Hoàn: Ba Kích Thiên, Xuyên Tỳ Giải, Nhục Thung Dung, Đỗ Trọng, Thỏ Ty Tử, lượng bằng nhau, Lộc thai 1 bộ, tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 8g, ngày 2 – 3 lần với nước sôi ấm.
Ba Kích Nhục 10g, Thục Địa 10g, Nhân Sâm 4g, Thỏ Ty Tử 6g, Bổ Cốt Toái 5g, Tiểu Hồi Hương 2g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
8.3. Chữa chứng phong thấp, cước khí phù
Ba Kích Khu Tý thang: Ba Kích 12g, Đỗ Trọng 12g, Ngưu Tất 12g, Xuyên Tục Đoạn 12g, Tang Ký Sinh 10g, Sơn Thù Nhục 8g, Hoài Sơn 16g, sắc uống.
8.4. Trị huyết áp cao thời kỳ mãn kinh
Ba Kích Thiên, Tiên Mao, Hoàng Bá, Tiên Linh Tỳ, Tri Mẫu, Đương Qui, mỗi thứ 20 – 28g, sắc nước uống.
Liều lượng thường dùng và chú ý:
Liều: 10 – 15g lúc cần có thể dùng liều cao.
Thận trọng lúc dùng đối với chứng âm hư hỏa vượng, đại tiện táo bón.