Hoàng Liên là vị thuốc đắng, có tác dụng kiện vị, thường được dùng điều trị tiêu hoá kém, viêm dạ dày, tả lỵ…Cây thường mọc hoang trên vách đá hoặc trên thân các cây gỗ có nhiều rêu ở vùng núi cao Lào Cai, Hà Giang
Từ Điển Vị Thuốc – Hoàng Liên
Coptis Tetta Franch
1. Tên gọi khác
Vương Liên (Bản Kinh), Chi liên (Dược Tính Luận), Thủy Liên Danh Vậng, Vận Liên, Thượng Thảo, Đống Liên, Tỉnh Hoàng Liên, Trích Đởm Chi (Hoà Hán Dược Khảo), Xuyên Hoàng Liên. Tiểu Xuyên Tiêu, Xuyên Nhã Liên, Xuyên Liên, Thượng Xuyên Liên, Nhã Liên, Cổ Dũng Liên, Chân Xuyên Liên (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
2. Tên khoa học
Coptis chinensis Franch
Họ Hoàng liên Ranunculaceae.
3. Mô tả
Mô tả về hoàng liên
Cây thảo sống nhiều năm, cao tới 40cm; thân rễ phình thành củ dài, đôi khi phân nhánh có đốt ngắn. Lá mọc thẳng từ thân rễ, có phiến hình 5 góc, thường gồm ba lá chét; lá chét giữa có cuống dài hơn, chia thuỳ dạng lông chim không đều; các lá chét bên hình tam giác lệch chia hai thuỳ sâu, có khi rời hẳn; cuống lá dài 8-18cm. Cụm hoa ít hoa; hoa nhỏ màu vàng lục; 5 lá đài hẹp, dạng cánh hoa; 5 cánh hoa nhỏ hơn lá đài; nhị nhiều, khoảng 20; lá noãn 8-12, rời nhau cho ra những quả đại dài 6-8mm, trên cuống dài.
Mùa hoa tháng 2-4, mùa quả tháng 3-6.
4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
4.1. Bộ phận dùng:
Thân rễ
4.2. Thu hái:
Thu hái vào tháng 10-12, thời vụ thu hoạch thích hợp nhất là vào tháng 11 trước tiết Lập đông, thường dùng loại 2-3 năm hoặc hơn.
4.3. Chế biến:
Cho vào trong túi vải, xát cho sạch lông hoặc ngâm trong nước tương 2 giờ vớt ra, sấy khô bằng gỗ liễu để dùng (Lôi Công Bào Chích Luận).
Chải sạch rửa tạp chất (không nên ngâm lâu sẽ mất chất), ủ đến vừa mềm, thái mỏng phơi trong râm cho khô (dùng sống) hoặc tẩm rượu sao qua [dùng chín] (Trung Dược Đại Từ Điển).
4.4. Bảo quản:
Nơi khô ráo, thoáng mát.
5. Thành phần hóa học
Người ta đã biết trong thân rễ Hoàng Liên có berberin, coptisin, palmatin, jatrorrhizin và magnoflorin. Có tài liệu còn cho biết có worenin, columbamin và có alcaloid có nhân phenol và alcaloid không có nhân phenol.
6. Tính vị qui kinh
Vị chua, đắng, tính hàn quy kinh tâm, can, đởm, vị, đại trường.
7. Tác dụng dược lý
7.1. Theo Y học cổ truyền:
Thanh nhiệt táo thấp, thanh tâm, trừ phiền, thanh can sáng mắt, tả hỏa, giải độc.
Chủ trị các chứng viêm loét dạ dày, lỵ, viêm ruột, ung nhọt, lở ngứa, miệng lưỡi lở, thổ huyết, chảy máu cam, trĩ.
7.2. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
Tác dụng kháng khuẩn: Hoàng Liên và hoạt chất của nó là Berberine, có phổ kháng khuẩn rộng trong thí nghiệm. Có tác dụng ức chế mạnh đối với Streptococcus pneumoniae, Neisseria meningitidis và Staphylococcus aureus.
Tác dụng kháng Virus: Thí nghiệm trên phôi gà chứng minh rằng Hoàng liên có tác dụng đối với nhiều loại virus cúm khác nhau và virus Newcastle.
Tác dụng chống nấm: Trong thí nghiệm, nước sắc Hoàng Liên có tác dụng ức chế nhiều loại nấm. Nước sắc Hoàng Liên và Berberine tương đối có tác dụng mạnh diệt Leptospira.
Tác dụng hạ áp: Chích hoặc uống dịch chiết Berberine cho mèo, chó và thỏ đã được gây mê và chuột không gây mê thấy huyết áp giảm. Liều lượng bình thường, hiệu quả không kéo dài, liều lập lại cho kết quả không cao hơn.
Tác dụng nội tiết: Berberine cüng có tác dụng kháng Adrenaline. Berberine cüng dung hòa sự rối loạn của Adrenaline và các hợp chất liên hệ.
Tác dụng đối với hệ mật: Berberine có tác dụng lợi mật và có thể làm tăng việc tạo nên mật cüng như làm giảm độ dính của mật.
Tác dụng đối với hệ thần kinh trung ương: Berberine dùng liều nhỏ có tác dụng kích thích vỏ não, trong khi đó, liều lớn lại tăng sự ức chế hoạt động của vỏ não.
Tác dụng kháng viêm: Lịch sử nghiên cứu chất Granulomas gây ra bởi dầu cotton trên chuột nhắt cho thấy chất Berberine làm gia tăng đáp ứng kháng viêm của cơ thể. Chất Ethanol chiết xuất của Hoàng Liên có tác dụng kháng viêm khi cho vào tại chỗ, nó làm cho chất Granulomas co lại.
8. Một số ứng dụng
Một số ứng dụng hoàng liên
8.1. Trị viêm loét dạ dày, tá tràng:
Hoàng Liên 8g; mai mực, Mạch Nha, mỗi vị 20g, Hoàng Cầm 16g; Sơn Chi, Đại Táo, mỗi vị 12g, Ngô Thù 8g, Cam Thảo 6g. Sắc uống ngày một thang.
Hoàng Liên 8g, Bạch Thược 12g; Chi Tử, Bối Mẫu, Trạch Tả, ,Mẫu Đơn Bì, mỗi vị 8g; Trần Bì, Ngô Thù, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
8.2. Chữa tiêu chảy cấp tính:
Hoàng Liên 10g; Sắn Dây, Kim Ngân Hoa, Rau Má (sao), Cam Thảo dây, Hậu Phác, mỗi vị 12g, Mã Đề 10g. Sắc uống ngày một thang.
Hoàng Liên 8g, Nhân Trần 20g, Kim Ngân Hoa 16g; Cát Căn, Hoàng Cầm, Mộc Thông, mỗi vị 12g; Hoắc Hương, Cam Thảo, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
8.3. Chữa lỵ cấp tính:
Hoàng Liên 12g, Kim Ngân Hoa 20g, Hoàng Cầm 12g; Bạch Thược, Đương Quy, mỗi vị 8g; Mộc Hương, Binh Lang, Cam Thảo, mỗi vị 6g, Đại Hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.
Hoàng Liên 6g, Bạch Đầu Ông 40g; Kim Ngân Hoa, Địa Du, mỗi vị 20g; Trần Bì, Hoàng Bá, Mẫu Đơn Bì, Xích Thược, mỗi vị 12g; Mộc Hương, Chỉ Xác, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
8.4. Chữa lỵ mạn tính:
Hoàng Liên 12g, Đảng Sâm 16g; Hoàng Bá, Đương Quy, mỗi vị 12g, Ô Mai Mơ 8g; Xuyên Tiêu, Tế Tân, Can Khương, Quế chi, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
8.5. Chữa viêm gan virus cấp tính:
Hoàng Liên 8g, Nhân Trần, rễ Cỏ Tranh, Bồ Công Anh, mỗi vị 40g, Chi Tử 16g; Uất Kim, Đại Hoàng (sao), mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Hoàng Liên 12g, Nhân Trần 40g, Sinh Địa 24g; Sừng Trâu, Chi Tử, Mẫu Đơn Bì, mỗi vị 16g; Đan Sâm, Huyền Sâm, Thăng Ma, Thạch Hộc, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
8.6. Chữa viêm bàng quang cấp tính:
Hoàng Liên 12g, Mã Đề 16g; Hoàng Bá, Phục Linh, rễ Cỏ Tranh, mỗi vị 12g; Trư Linh, Mộc Thông, Hoạt Thạch, Bán Hạ chế, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang
8.7. Chữa trĩ:
Hoàng Liên 12g, Sinh Địa 16g; Hoàng Bá, Xích Thược, Trạch Tả, mỗi vị 12g; Đào Nhân, Đương Quy, Đại Hoàng, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang).
8.8. Chữa viêm loét lợi:
Hoàng Liên 12g, Thạch Cao 20g; Sinh Địa, Huyền Sâm, Ngưu Bàng Tử, Bạc Hà, Thăng Ma, mỗi vị 12g, Búp Bàng 6g. Sắc uống ngày một thang.
Hoàng Liên 8g, Thạch Cao (sống) 40g; Sinh Địa, Huyền Sâm, mỗi vị 16g; Hoàng Cầm, Liên Kiều, Ngưu Bàng Tử, Bạc Hà, Ngọc Trúc, Thăng Ma, mỗi vị 12g, Tri Mẫu 8g. Sắc uống ngày một thang.